Chủ Nhật, 4 tháng 12, 2011

HẬU QUẢ CỦA THẮT CHẶT TIỀN TỆ

Khi phải thực hiện biện pháp này có thể điểm qua các vấn đề với nền kinh tế :
- Lạm phát quá cao và tiếp tục xu hướng cho thấy tăng
- Sử dụng đồng tiền quá lãng phí.
- Bong bóng tài sản bắt đầu hình thành
- Tiền tăng nhưng kèm theo đó là các chỉ số cho thấy tài sản không tăng --> đầu cơ quá cao


1. Khởi phát và đẩy mạnh cuộc đua tăng lãi suất:
Quyết định rút tiền ra khỏi lưu thông bằng tín phiếu sẽ tiếp thêm năng lượng cho những cuộc đua tăng lãi suất của ngân hàng. Nhìn ở một khía cạnh nào đó, cuộc đua này sẽ khiến nhiều người bắt đầu quan tâm trở lại với việc đem tiền đi gửi ngân hàng vì lãi suất tiền gửi tăng cao.
Tuy nhiên, nếu lãi suất huy động của ngân hàng tăng thì lãi suất đầu ra khó mà đứng yên. Như vậy, chi phí vay mượn chosản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Ở đây có hai tình huống có thể xảy ra. Một là doanh nghiệp chuyển hết phần chi phí tăng thêm này vào giá bán và như vậy, giá cả không những không giảm mà tăng thêm, khiến mục tiêu giảm lạm phát bằng thắt chặt tiền tệ không thể thực hiện. Việc doanh nghiệp có thể chuyển chi phí vay mượn vào giá cả hay không phụ thuộc vào kỳ vọng lạm phát của người dân và khả năng có các nguồn hàng thay thế trên thị trường[2].
Không thể xem thường, không giám sát kỹ các khâu trong quá trình lưu thông hàng hóa, tránh tình trạng hàng rẻ mà doanh nghiệp vẫn thích bán giá mắc vì người dân vẫn đang trong tình trạng lo sợ tăng giá. Còn trong tình huống thứ hai, đó là chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, mà doanh nghiệp không thể chuyển phần chi phí này vào giá bán thì họ sẽ chịu nhiều khó khăn, có thể dẫn đến thua lỗ, và giảm quy mô kinh doanh[3][4].
2. DN rơi vào tình trạng giải thế và phá sản khá nhiều
Khi DN đang có thói quen kinh doanh trong môi trường thuận lợi bởi sự chi tiêu có phần phóng khoáng do KT đang thoải mái. Khi thắt chặt tiền tệ gây ra cuộc chạy đua lãi suất cao làm chi phí tăng mạnh. Có DN mà chi phí lãi vay chiếm gần hết lợi nhuận. Một điều hết sức khủng là, DN vay quá nhiều để mở rộng sản xuất, khi gặp tình hình này khiến cho việc SXKD gặp trở ngại, và khoản vay mở rộng sản xuất là một khoản nợ khổng lồ mà THOÁI không xong, TIẾP không nổi do chi phí vốn.
Chính điều đó gây ra hiện tượng nhiều DN phá sản. Năm 2011, chỉ riêng 9 tháng đã có đến 48.000 DN phá sản.
3. Tạo áp lực lên tăng trưởng và việc làm:
Quyết định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo áp lực tăng lãi suất ngân hàng, tăng chi phí vay mượn cho sản xuất kinh doanh trong tình hình nền kinh tế cần nhiều vốn để phát triển (hệ số ICOR của nền kinh tế còn quá cao nên để duy trì tăng trưởng thì phải đổ nhiều vốn vào), có thể là sự sụt giảm đáng kể trong tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Chỉ số tăng trưởng quốc gia sau khi thắt chặt tiền tệ sẽ bị ảnh hưởng mạnh. Mà tăng trưởng không cao thì sẽ tạo sức ép lên việc làm và thu nhập của người dân[5].
4. Nguồn vốn đầu tư bị giảm mạnh :
Nguồn vốn này xuất phát từ các Tổ chức – Ngân hang và dân cư. Khi thắt chặt tiền tệ, họ thường có xu hướng thu hồi tiền về. Việc bán bớt danh mục đầu tư xuất hiện giai đoạn đầu ( giai đoạn này thường là các nhóm người am hiểu tài chính). Sau đó sẽ là việc bị bán tháp Tài sản Thuộc nhóm thanh khoản ( Chứng khoán) và cuối cùng là căng thẳng sẽ đến với nhóm TS không thanh khoản bị đóng băng ( Bất động sản) và giá sẽ về đến ngướng thấp nhất để hút trở lại lực Câu fthực sự. (Giai đoạn Nhà đầu cơ mất tài sản lớn nhất)
5. Trở ngại cho thu hút vốn gián tiếp:
Các quy định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo ra cảm giác cho nhà đầu tư là nhà nước đang cho "hy sinh" các thị trường vốn và thị trường chứng khoán để chống lạm phát. Điều này có khả năng sẽ làm xói mòn hơn nữa niềm tin của nhà đầu tư.
6. Đồng tiền lên giá:
Áp lực tăng giá đồng tiền sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho xuất khẩu. Hậu quả chung là làm cho xuất khẩu bị giảm sút mạnh và hàng xuất khẩu bị giảm sức cạnh tranh.
7. Gây áp lực lên Lãi suất ngoại tệ và tỷ giá ngoại tệ cuối năm
Khi Lãi suất tiền VND tăng cao, trong khi lãi suất ngoai tệ thấp. Tận dụng điều này, nhiều DN vay USD quy đổi sang VND và gửi lại tổ chức tín dụng.
Hệ lụy của điều này :
- Lúc đầu tạo ra :  Tăng dư nợ ngoại tệ --> khi bán ngoại tệ lấy TM và gửi lại NH --> tăng lượng tiền huy động
- KHi đáo hạn :  Rút tiền ra mua ngoại tệ --> Hụt lượng tiền gửi --> Tranh mua ngoai tệ gây tăng tỷ giá --> trả nợ ngoại tệ --> giảm dư nợ ngoại tệ --> Dầu cơ ngoại tệ --> ảnh hưởng nền kinh tế buộc NHNN phải can thiếp --> Bán ngoai tệ ra làm giảm dự trữ Ngoại tệ.
Nguy hiểm 2 lần được tạo ra thời điểm này : Gây căng thẳng tỷ giá và gây thiếu hụt tiền mặt làm ảnh hưởng thanh khoản của các Ngân hàng và lại tiếp tục gây sức ép lên Lãi suất.
Hoạt động của các Ngân hàng tạo ra rủi ro lớn cho cả nền kinh tế lẫn hệ thống Tài chính quốc gia. Vì thế, việc sắp xếp và tạo sự ổn định là điều tất yếu phải xảy ra, nếu không muốn đất nước bị vỡ nợ bào phủ.
8. Các vấn đề xã hội được bộc lộ - Tín dụng đen nở rộ :
Khi cuộc đua lãi suất từ các Ngân hàng xảy ra khiến nhiều người không tiếp cận được nguồn vốn do tiêu chí cho vay nâng lên. Vì thế Tín dụng đen mở rộng.
Khi lãi mẹ đẻ lãi con, thời gian làm cho nguồn tiền cạn kiệt vì lãi khi lãi suất lên đến 7-8%/tháng. Tất yếu gây đổ vỡ. Vỡ nợ xảy ra tuy nhiên mới chỉ thấy được sự vỡ nợ từ Tư nhân (tín đụng đen) chứ chưa thấy từ các Cty hay Ngân hàng. Mà thực tế thì Ngân hang cũng đã lâm vào cảnh này rồi nhưng nếu để NH đổ vỡ thì hệ thống tài chính tê liệt.
Các chủ nợ quay vòng TS quá nhanh, lãi mẹ đẻ lãi con và Tiền dung vào việc mua BĐS. Tâm lý người Việt là đất và Vàng chỉ có lên vì thế nên Tiền đổ vào nhiều.
9. Giải chấp tài sản xảy ra
Việc giải chấp thường bắt đầu từ các Tài sản có tính lỏng cao như : Cổ phiếu – Trái phiếu. Sau đó là hệ lụy của các Tài sản lớn được đảm bảo bằng Tiền Nợ như : Mua TSCĐ lớn và BĐS

Không có nhận xét nào: